Quy định về thi (thi, làm đồ án-khóa luận) tốt nghiệp đại học, cao đẳng

QUY ĐỊNH TỔ CHỨC THI TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ĐỐI VỚI SINH VIÊN HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG (Ban hành kèm theo Quyết định số: 05 /QĐ-KT&ĐBCLGD ngày: 10/01/2011 của Giám đốc Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông)

Chương I-  QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Văn bản này quy định về công tác tổ chức thi tốt nghiệp đối với các loại hình đào tạo (chính quy, vừa làm vừa học và từ xa) ở trình độ cao đẳng, đại học tại Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (sau đây gọi tắt là Học viện).

2. Đối tượng áp dụng: Văn bản  này áp dụng đối với sinh viên học cao đẳng, đại học thuộc các loại hình đào tạo tại Học viện.

Điều 2: Mục đích

1. Nhằm tạo sự thống nhất, mối quan hệ chặt chẽ giữa các đơn vị trong công tác tổ chức thi tốt nghiệp đối với các hình thức đào tạo tại Học viện

2. Đảm bảo sự công bằng và khách quan trong đánh giá kết quả học tập của sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện.

Điều 3. Một số cụm từ được sử dụng trong văn bản

1. Đơn vị quản lý giáo vụ: Phòng Giáo vụ và Công tác Sinh viên, Trung tâm Đào tạo tại chức, Trung tâm Đào tạo Đại học từ xa, Trung tâm Đào tạo Quốc tế được gọi chung là đơn vị quản lý giáo vụ.

2. Các Khoa: Là các Khoa I và II thuộc Học viện.

3. Các trung tâm: Là Trung tâm Đào tạo quốc tế, Trung tâm Đào tạo Tại chức và Trung tâm Đào tạo Đại học Từ xa.

Điều 4. Hình thức thi tốt nghiệp

Năm học cuối khoá, sinh viên được đăng ký làm đồ án (ĐA), khoá luận tốt nghiệp (KLTN) hoặc thi tốt nghiệp, cụ thể như sau:

1. Làm ĐA/KLTN áp dụng đối với sinh viên đủ điều kiện theo khoản 2, điều 5 dưới đây. ĐA/KLTN được coi là học phần có khối lượng kiến thức không quá 20 đơn vị học trình theo chương trình đào tạo được Học viện ban hành đối với từng hình thức đào tạo.

2. Thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp áp dụng cho sinh viên đại học không được giao làmĐA/KLTN và sinh viên cao đẳng.

Nội dung thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp gồm hai phần: phần kiến thức cơ sở ngành và phần kiến thức chuyên môn được tổng hợp từ một số học phần bắt buộc thuộc chương trình đào tạo với tổng khối lượng kiến thức tương đương với khối lượng kiến thức của ĐA/KLTN.

3. Thi tốt nghiệp các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh áp dụng đối với sinh viên đại học, cao đẳng chính quy theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 5. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp

1. Điều kiện được dự thi tốt nghiệp: Tính đến thời điểm thi tốt nghiệp, sinh viên có đủ các điều kiện sau thì được dự thi tốt nghiệp:

1.1. Không bị kỷ luật từ mức đình chỉ học tập, không đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2. Đã học đủ các học phần quy định cho chương trình và không có học phần bị điểm dưới 5. Những trường hợp đặc biệt (Sinh viên nước ngoài …), sinh viên phải có đơn trình bày lý do gửi Học viện, Tiểu ban thi và xét tốt nghiệp đại học, cao đẳng xem xét, đề nghị Giám đốc Học viện quyết định.

1.3. Đóng đầy đủ học phí và các khoản lệ phí theo quy định của Học viện.

2. Điều kiện được làm ĐA/KLTN:

Sinh viên đủ điều kiện dự thi tốt nghiệp tại khoản 1 điều này và có điểm trung bình chung học tập (ĐTBCHT) đạt mức từ trung bình khá trở lên. Mức ĐTBCHT để được làm ĐA/KLTN sẽ xác định cụ thể cho từng khóa học, từng loại hình đào tạo do Tiểu ban thi và xét tốt nghiệp đại học, cao đẳng đề nghị Giám đốc Học viện xem xét, quyết định.

Riêng hình thức đào tạo đại học từ xa, chỉ những sinh viên có ĐTBCHT toàn khóa đạt loại khá trở lên mới được làm ĐA/KLTN.

3. Xét điều kiện thi tốt nghiệp: Ngay sau khi có đủ điểm học phần, điểm thực tập tốt nghiệp của mỗi khóa học thuộc một hoặc nhiều hình thức đào tạo khác nhau, đơn vị quản lý giáo vụ tổng hợp ĐTBCHT báo cáo Tiểu ban thi và xét tốt nghiệp đại học, cao đẳng xét điều kiện dự thi cho sinh viên; lập danh sách sinh viên đủ điều kiện thi hoặc làm ĐA/KLTN đề nghị Giám đốc Học viện phê duyệt và thông báo cho các đơn vị, cá nhân có liên quan.

4. Điểm ĐA/KLTN hoặc điểm thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp được tính vào điểm trung bình chung học tập của toàn khoá học theo quy định đối với các loại hình đào tạo.

5. Thi lại tốt nghiệp:

5.1. Sinh viên không đủ điều kiện bảo vệ ĐA/KLTN do người phản biện, người hướng dẫn không đồng ý cho bảo vệ hoặc bảo vệ ĐA/KLTN có điểm dưới 5 thì phải chuyển sang thi  tốt nghiệp mà không được bảo vệ lại.

5.2. Sinh viên bảo vệ ĐA/KLTN, thi tốt nghiệp khối kiến thức giáo dục chuyên nghiệp và các môn khoa học Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh nếu có điểm dưới 5 sẽ được thi lại trong thời gian sớm nhất là ba tháng tính từ thời điểm thi lần đầu và được bảo lưu những học phần đạt từ 5 điểm trở lên. Không hạn chế số lần thi lại đối với mỗi sinh viên.

Riêng hình thức đào tạo từ xa, những sinh viên sau 2 lần thi lại tốt nghiệp mà vẫn không không đạt, sẽ phải thi lại cả hai môn chuyên môn.

5.3. Sinh viên thi lại tốt nghiệp với khóa học nào thì phải thi các môn thi tốt nghiệp của khoá học đó.

5.4. Nhiệm vụ các đơn vị trong việc tổ chức thi lại tốt nghiệp:

a) Đơn vị quản lý giáo vụ thông báo danh sách và kế hoạch thi lại tốt nghiệp lại cho sinh viên ngay sau khi có kết quả xét công nhận tốt nghiệp.

b) Một tháng trước kỳ thi, đơn vị quản lý giáo vụ tiếp nhận đơn xin thi lại của sinh viên và làm các thủ tục kiểm tra điều kiện thi tốt nghiệp lại, xác nhận đơn để sinh viên làm thủ tục nộp lệ phí tại phòng Kinh tế – Tài chính.

c) Phòng Kinh tế – Tài chính tổ chức thu lệ phí và trả đơn của sinh viên đã  nộp lệ phí thi lại tốt nghiệp cho đơn vị quản lý giáo vụ chậm nhất một tuần trước ngày thi.

d) Đơn vị quản lý giáo vụ lập danh sách sinh viên thi lại, báo cáo Giám đốc Học viện phê duyệt và chuyển danh sách sinh viên thi lại cho các đơn vị có liên quan.

Điều 6. Hội đồng thi tốt nghiệp

Hội đồng thi tốt nghiệp được thành lập cho từng năm theo từng hình thức đào tạo.

1. Thành phần:

– Chủ tịch là Giám đốc hoặc Phó giám đốc Học viện được Giám đốc ủy quyền;

– Thường trực hội đồng là Trưởng trung tâm Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng giáo dục (KT&ĐBCLGD).

– Các uỷ viên là trưởng khoa, trưởng đơn vị có liên quan.

2. Nhiệm vụ:

– Duyệt danh sách sinh viên thi tốt nghiệp.

– Đề xuất thành lập các hội đồng chấm ĐA-KLTN; các ban giúp việc cho Hội đồng (ban thư ký, ban đề thi, ban coi thi, ban chấm thi, ban cơ sở vật chất…).

– Điều hành, tổ chức các hoạt động của kỳ thi: ra đề thi; coi thi; chấm thi; công nhận kết quả sinh viên dự thi; giải quyết thắc mắc và khiếu nại liên quan đến kỳ thi… theo đúng các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Học viện.

Điều 7. Ban Thư ký hội đồng thi tốt nghiệp

1. Thành phần

– Trưởng ban do Uỷ viên thường trực hội đồng thi tốt nghiệp kiêm nhiệm.

– Thường trực: Cán bộ Trung tâm KT&ĐBCLGD.

– Các uỷ viên: Một số cán bộ của các Đơn vị quản lý giáo vụ, trợ lý các khoa.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn:

– Thực hiện các nhiệm vụ do Chủ tịch hội đồng thi giao.

– Nhận bài thi của Ban Coi thi, bảo quản, kiểm kê bài thi.

– Thực hiện việc dồn túi, đánh số phách bài thi theo quy định.

– Bàn giao bài thi cho Ban Chấm thi.

– Quản lý các giấy tờ, biên bản liên quan tới bài thi.

– Tổng hợp kết quả thi báo cáo Chủ tịch hội đồng.

Chương II-  THI TỐT NGHIỆP

Điều 8. Giấy thi và giấy nháp: Giấy thi và giấy nháp sử dụng trong kỳ thi theo mẫu thống nhất do Học viện quy định.

Điều 9. Nội dung, hình thức và thời gian thi

1. Nội dung thi: Khoa giảng dạy học phần thi tốt nghiệp căn cứ chương trình đào tạo đề xuất Đề cương ôn tập các học phần thi tốt nghiệp (phần kiến thức cơ sở của ngành, chuyên môn, Khoa học Mác lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh) đối với từng hình thức đào tạo gửi đơn vị quản lý giáo vụ để tổng hợp báo cáo Giám đốc Học viện phê duyệt và công bố cho sinh viên hai tuần sau khi bắt đầu học kỳ cuối của khóa học.

2. Hình thức thi: Thi tự luận

3. Thời gian thi: 180 phút.

Điều 10. Xây dựng kế hoạch thi, đăng ký dự thi và hướng dẫn ôn thi

1. Xây dựng kế hoạch thi: Đơn vị quản lý giáo vụ là đầu mối lập, trình duyệt kế hoạch thi tốt nghiệp gửi các đơn vị có liên quan và thông báo cho sinh viên bốn tuần trước kỳ thi.

2. Đăng ký dự thi:

– Đầu học kỳ cuối của khóa học, đơn vị quản lý giáo vụ thông báo các học phần thi tốt nghiệp để sinh viên lựa chọn đăng ký.

– Sinh viên làm đơn đăng ký dự thi tốt nghiệp gửi đơn vị quản lý giáo vụ một tuần trước khi thực tập tốt nghiệp. Những sinh viên không có đơn đăng ký sẽ dự thi các học phần do Học viện quyết định.

– Đơn vị quản lý giáo vụ phối hợp với các khoa đào tạo xét duyệt danh sách sinh viên đăng ký các học phần thi tốt nghiệp. Những học phần thi có dưới 10 sinh viên đăng ký thì không tổ chức thi, những sinh viên đăng ký học phầnnày sẽ được chuyển sang học phần khác theo nguyện vọng hai trong đơn đăng ký dự thi tốt nghiệp.

3. Hướng dẫn ôn thi: Trên cơ sở danh sách sinh viên dự thi theo từng học phần, đơn vị quản lý giáo vụ phối hợp với các khoa xây dựng kế hoạch, thông báo cho sinh viên và tổ chức hướng dẫn ôn thi. Thời gian hướng dẫn ôn thi từ 5 đến 10 tiết cho mỗi học phần.

Điều 11. Công tác chuẩn bị cho kỳ thi

1. Thành lập các Ban giúp việc Hội đồng thi tốt nghiệp:

– Thường trực Hội đồng thi tốt nghiệp phối hợp với các đơn vị đề xuất thành lập các ban giúp việc cho hội đồng thi (Ban Thanh tra, Ban Đề thi, Ban Coi thi, Ban Chấm thi…) báo cáo Giám đốc Học viện phê duyệt.

– Tham gia các Ban giúp việc cho Hội đồng là các cán bộ, giảng viên của Học viện và không có người thân (vợ, chồng, con, anh, chị, em ruột) tham dự kỳ thi.

– Nhiệm vụ, quyền hạn của các ban được thực hiện theo đúng các quy chế, quy định hiện hành về công tác tuyển sinh của từng hình thức đào tạo được Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

2. Lập danh sách sinh viên dự thi: Năm ngày trước kỳ thi, Ban Thư ký hoàn thành việc lập danh sách sinh viên dự thi theo từng phòng thi để thông báo cho sinh viên, chuyển cho Ban coi thi (danh sách sinh viên dự thi của từng hình thức và trình độ đào tạo được sắp xếp theo theo thứ tự A, B, C… ) và lập lịch thi đối với từng học phần thi tốt nghiệp.

3. Làm thủ tục dự thi: Một ngày trước kỳ thi, Ban thư ký tập trung sinh viên dự thi để phổ biến quy chế thi; hướng dẫn sinh viên đến phòng thi; bổ sung, điều chỉnh những sai sót về thông tin sinh viên dự thi (những bổ sung và điều chỉnh này phải được sinh viên ký xác nhận) và gửi cho đơn vị quản lý giáo vụ.

4. Ban coi thi tiến hành chuẩn bị điều kiện cơ sở vật chất, các ấn phẩm cho kỳ thi.

Điều 12. Công tác đề thi

1. Yêu cầu về đề thi:

– Đạt được yêu cầu kiểm tra kiến thức của sinh viên đã tiếp thu trong phạm vi chương trình đào tạo, phân loại được trình độ học lực của sinh viên và phù hợp với thời gian quy định cho học phần thi.

– Nội dung đề thi phải bảo đảm tính khoa học, chính xác, chặt chẽ; lời văn, câu chữ phải rõ ràng, không có sai sót.

– Không ra đề thi vào những phần, những ý còn đang tranh luận về mặt khoa học hoặc có nhiều cách giải; đề thi quá khó, quá phức tạp.

– Đề thi được biên soạn theo mẫu thống nhất do Học viện quy định

– Đề thi, đáp án chi tiết, thang điểm, phiếu chấm thi của từng học phần được đựng riêng trong phong bì dán kín, có chữ ký giáp lai của người ra đề ở mặt sau phong bì. Toàn bộ các phong bì được bỏ trong túi đựng đề thi. Túi đựng đề thi làm bằng giấy đủ kín, tối màu được dán chặt, không bong mép, có đủ nhãn và dấu niêm phong (nửa dấu in vào nhãn, nửa dấu in vào phong bì).

– Đề thi không được sao chép thành nhiều bản, không lưu giữ riêng và không sử dụng các đề thi đã giới thiệu để hướng dẫn ôn thi.

2. Phương án ra đề thi:

2.1. Trưởng ban đề thi tổ chức họp các thành viên của ban để quán triệt các yêu cầu về nội dung, số lượng, quy trình, yêu cầu bảo mật đề thi và phân công các thành viên của ban giới thiệu đề nguồn.

2.2. Các thành viên ban đề thi tổ chức biên soạn đề thi, đáp án chi tiết, thang điểm, phiếu chấm và hướng dẫn chấm thi; mã hóa đề thi theo ký hiệu 1, 2, 3… cho từng học phần; bàn giao đề thi cho Thường trực ban đề thi.

2.3. Trên cơ sở các đề nguồn, Trưởng ban đề thi quyết định biên soạn đề thi theo một trong các phương án sau:

– Phương án 1: Bốc thăm ngẫu nhiên chọn một trong các đề nguồn làm đề thi chính thức, các đề thi còn lại làm đề dự phòng.

– Phương án 2: Trưởng ban đề thi họp phân công các thành viên ban đề thi tổ hợp và cấu trúc các đề nguồn thành hai đề thi (đề số 1 và 2), sau đó bốc thăm chọn một đề làm đề thi chính thức, đề còn lại làm đề thi dự phòng.

3. Bảo quản đề thi: Đề thi được bảo quản trong hòm, tủ, hay két sắt, có khoá chắc chắn và được niêm phong. Chìa khoá do Thường trực ban đề thi giữ.

4. Sao in, đóng gói, bảo quản và bàn giao đề thi

4.1. Việc sao in, đóng gói, bảo quản đề thi được tiến hành dưới sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng ban đề thi tại khu vực cách ly.

4.2. Đề thi được bàn giao cho Trưởng ban coi thi 30 phút trước mỗi buổi thi và hai bên ký biên bản giao nhận đề thi.

5. Sử dụng đề thi chính thức và dự bị

5.1. Đề thi chính thức chỉ được mở để sử dụng tại phòng thi đúng ngày, giờ và học phần thi theo lịch thi.

5.2. Đề thi dự bị chỉ sử dụng trong trường hợp đề thi chính thức bị lộ, khi có đủ bằng chứng xác thực và có kết luận chính thức của Chủ tịch Hội đồng thi.

6. Xử lý các sự cố bất thường về đề thi: Trường hợp đề thi có những sai sót (có thể từ đề thi gốc hoặc do in sao), khi phát hiện đề thi bị lộ, Trưởng ban coi thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi quyết định phương án xử lý. Trong khi chưa có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng thi, kỳ thi vẫn tiếp tục diễn ra bình thường.

Điều 13. Công tác coi thi

1. Tập huấn nghiệp vụ thi: Một ngày trước kỳ thi, Trưởng ban coi thi tổ chức tập huấn nghiệp vụ và phân công trách nhiệm cho các thành viên ban coi thi (cán bộ coi thi, giám sát, bảo vệ trật tự, công an, y tế và phục vụ kỳ thi).

2. Bốc thăm coi thi và giám sát: Trước mỗi buổi thi, Thư ký ban coi thi tổ chức bốc thăm để phân công cán bộ coi thi từng phòng thi và cán bộ giám sát từng khu vực thi.

3. Trách nhiệm của các thành viên ban coi thi, sinh viên dự thi được quy định cụ thể tại phụ lục 1.

4. Bàn giao bài thi: Bài thi của từng học phần thi được niêm phong theo phòng thi và bàn giao cho Trưởng ban thư ký ngay sau mỗi buổi thi.

Điều 14. Công tác chấm thi

1. Khu vực chấm thi: Đảm bảo an toàn, yên tĩnh, có đủ phương tiện bảo mật và bảo quản bài thi. Tuyệt đối không được mang tài liệu, giấy tờ riêng, các phương tiện thông tin liên lạc và các loại bút không nằm trong quy định chấm thi vào khu vực chấm thi.

2. Thang điểm chấm thi: Thang điểm chấm thi là thang điểm 10; các ý nhỏ được chấm điểm lẻ từ 0,25 đến 0,5 điểm; điểm học phần được làm tròn đến một chữ số thập phân theo nguyên tắc: nếu có điểm lẻ 0,25 thì quy tròn thành 0,5, nếu có điểm lẻ 0,75 thì quy tròn thành 1,0.

3. Chấm thi:

3.1. Ban Thư ký chuẩn bị các biểu mẫu chấm thi; thực hiện dồn túi, đánh phách, rọc phách bài thi và ghép vào mỗi bài thi một phiếu chấm; bàn giao túi bài thi cho Trưởng môn chấm thi.

Ban thư ký chỉ được tiến hành công việc liên quan đến bài thi khi có mặt ít nhất từ 2 uỷ viên của Ban trở lên. Tất cả các tài liệu liên quan đến điểm thi đều phải niêm phong và do Trưởng ban Thư ký trực tiếp bảo quản.

3.2. Trưởng môn chấm thi tổ chức bốc thăm và bàn giao nguyên từng túi bài thi cho cán bộ chấm thi.

3.3. Quy trình chấm thi, xử lý kết quả thi, lập biên bản chấm thi, xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi… được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho từng hình thức đào tạo.

3.4. Thời gian hoàn thành chấm thi tốt nghiệp là mười năm ngày kể từ ngày thi.

Điều 15. Tổng hợp và thông báo kết quả:

Ban thư ký hồi phách, lên điểm, tổng hợp kết quả, lập bảng điểm thi tốt nghiệp cho từng học phần báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi phê duyệt.

– Bảng điểm thi tốt được lập thành hai bản: một bản gửi đơn vị quản lý giáo vụ; một  bản gửi Trung tâm KT&ĐBCLGD kèm theo toàn bộ hồ sơ, tài liệu của kỳ thi để lưu trữ.


Chương III

THỰC HIỆN ĐỒ ÁN, KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Điều 16. Yêu cầu đối với ĐA-KLTN

1. Mỗi đề tài ĐA/KLTN được giao cho một sinh viên. Trong trường hợp do quy mô, tính chất đặc thù của đề tài, …, Trưởng khoa có thể đề nghị Giám đốc Học viện quyết định giao đề tài ĐA/KLTN cho một nhóm sinh viên, nhưng mỗi sinh viên phải thực hiện những nội dung khác nhau và có báo cáo tốt nghiệp riêng.

2. Có tính sáng tạo (không sao chép, trùng lặp nội dung với các đề tài đã có).

3. Đảm bảo các nguồn lực thực hiện về giảng viên hướng dẫn; điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, ….

5. Hình thức, quy cách, cấu trúc trình bày quyển ĐA/KLTN được quy định tại phụ lục 2

Điều 17. Quy định đối với cán bộ, giảng viên hướng dẫn và phản biện

1. Tiêu chuẩn:

1.1. Đối với Giảng viên (gồm cả giảng viên thỉnh giảng): Có bằng thạc sỹ trở lên, có chuyên môn phù hợp với ngành đào tạo, giảng dạy và lĩnh vực nghiên cứu, hướng dẫn.

1.2. Đối với Nghiên cứu viên: Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu, hướng dẫn.

1.3. Đối với Cán bộ quản lý, Chuyên gia: Có bằng thạc sỹ trở lên phù hợp với ngành đào tạo và lĩnh vực nghiên cứu, hướng dẫn; có năng lực nghiên cứu, giảng dạy.

2. Trách nhiệm, quyền hạn, quyền lợi:

2.1. Trách nhiệm:

a) Cung cấp thông tin theo yêu cầu của Học viện về lĩnh vực chuyên môn đảm nhiệm.

b) Hướng dẫn sinh viên thực hiện ĐA/KLTN: Tìm đọc tài liệu, nghiên cứu nội dung theo đề tài; xây dựng và duyệt đề cương; thực hiện thí nghiệm, chế tạo sản phẩm; viết và chỉnh sửa nội dung, bố cục ĐA/KLTN; xác định kế hoạch và chương trình thực hiện; hỗ trợ sinh viên trong quá trình thực hiện ĐA/KLTN ….

c) Đánh giá kết quả, duyệt ĐA/KLTN của sinh viên và đề nghị cho sinh viên bảo vệ hoặc không được bảo vệĐA/KLTN.

d) Kiến nghị những vấn đề phát sinh trong quá trình hướng dẫn với Khoa.

2.2. Quyền hạn, quyền lợi:

– Được mời tham gia các hoạt động chuyên môn có liên quan của Bộ môn, Khoa; các hội thảo, tập huấn nghiệp vụ có liên quan của Học viện; được quyền yêu cầu Học viện cung cấp các thông tin có liên quan tới việc hướng dẫnĐA/KLTN.

– Được quyết định các vấn đề trong quá trình hướng dẫn sinh viên thực hiện ĐA/KLTN (bố trí thời gian gặp gỡ sinh viên, duyệt đề cương chi tiết, thẩm định nội dung đề tài, nhận xét khoa học, cho phép sinh viên nộp quyển,…)

– Được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định hiện hành của Học viện.

3. Số lượng đề tài hướng dẫn, phản biện: Trong một năm học, đối với từng hình thức đào tạo, mỗi CB-GV hướng dẫn (người hướng dẫn) số lượng sinh viên tối đa làm ĐA/KLTN như sau:








 

TT
Đối tượng

Học vị, chức danh
Giảng viên

cơ hữu
GV thỉnh giảng

Nghiên cứu viên
Cán bộ quản lý, chuyên gia
1 Thạc sỹ 4 2 2
2 TS, PGS, GVC 6 4 3
3 TSKH, GS, GVCC 7 5 4

            Trong trường hợp cụ thể, Trưởng khoa đề nghị Giám đốc Học viện quyết định.

4. Quy định đối với CB-GV phản biện (Người phản biện)

4.1. Khoa tổ chức mời các cán bộ, giảng viên trong và ngoài Học viện tham gia phản biện ĐA/KLTN.

4.2. Cán bộ, giảng viên được mời phản biện có trách nhiệm nhận xét, đánh giá kết quả (cho điểm) và đề xuất câu hỏi phản biện đối với từng đồ án, khóa luận tốt nghiệp (1 phản biện/1 đề tài).

Các câu hỏi phản biện được bỏ vào trong phong bì dán kín, ngoài bì ghi rõ họ, tên người phản biện, họ, tên sinh viên, tên đề tài của ĐA/KLTN gửi Khoa để chuyển cho Hội đồng chấm ĐA/KLTN.

Điều 18. Đăng ký và giao ĐA/KLTN

1. Giới thiệu đề tài ĐA/KLTN và Người hướng dẫn: Vào đầu học kỳ cuối của khóa học, Phòng Đào tạo và Khoa học Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Khoa, Viện, Trung tâm nghiên cứu trực thuộc Học viện tổ chức đăng ký hướng đề tài ĐA/KLTN và Người hướng dẫn; tổng hợp và công bố cho sinh viên.

2. Xét điều kiện làm ĐA/KLTN:

– Sau khi có đủ điểm các học phần theo quy định của chương trình đào tạo và điểm thực tập tốt nghiệp, đơn vị quản lý giáo vụ tổng hợp ĐTBCHT của sinh viên trong toàn khóa học.

– Đơn vị quản lý giáo vụ đề nghị Học viện tổ chức họp Tiểu ban thi và xét tốt nghiệp đại học, cao đẳng để xét điều kiện sinh viên được đăng ký làm ĐA/KLTN

– Căn cứ kết luận cuộc họp, đơn vị quản lý giáo vụ lập danh sách sinh viên đủ điều kiện được làm ĐA/KLTN báo cáo Giám đốc Học viện phê duyệt và thông báo cho sinh viên.

3. Đăng ký Đề tài ĐA/KLTN: Sinh viên có đủ điều kiện làm ĐA/KLTN căn cứ danh mục các đề tài và Người hướng dẫn làm Đơn đăng ký đề tài ĐA/KLTN  nộp cho Ban cán sự lớp để tổng hợp gửi các khoa. Sinh viên theo học ở ngành nào đăng ký đề tài thuộc ngành đó.

4. Duyệt Đề cương đề tài ĐA/KLTN

– Trên cơ sở đăng ký của sinh viên, các Khoa giới thiệu Người hướng dẫn Đề tài ĐA/KLTN và thông báo cho sinh viên (hoặc Nhóm sinh viên).

– Sinh viên trực tiếp liên hệ với Người hướng dẫn để xây dựng Đề cương đề tài ĐA/KLTN. Sau khi được Ngườihướng dẫn chấp thuận và xác nhận vào phiếu đăng ký đề tài, sinh viên nộp phiếu đăng ký đề tài cho Khoa.

– Khoa phê duyệt Đề cương đề tài ĐA/KLTN, gửi đơn vị quản lý giáo vụ.

5. Giao đề tài ĐA/KLTN: Đơn vị quản lý giáo vụ tổng hợp Đề cương đề tài ĐA/KLTN từ các Khoa, soạn thảo quyết định giao ĐA/KLTN trình Giám đốc Học viện ký duyệt và thông báo cho sinh viên, các đơn vị liên quan.

Điều 19. Quy định đối với sinh viên thực hiện ĐA/KLTN

1. Sau khi nhận đề tài ĐA/KLTN, sinh viên phải nghiên cứu, tìm hiểu để nắm được mục đích, yêu cầu của đề tài; xây dựng chương trình, kế hoạch để hoàn thành ĐA/KLTN đúng thời gian qui định.

2. Sinh viên phải tham dự đầy đủ các buổi hướng dẫn, thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của Người hướng dẫn và thường xuyên báo cáo kết quả công việc với Người hướng dẫn.

 Sinh viên phải tự mình thực hiện ĐA/KLTN, nếu bị phát hiện có sao chép hoặc nhờ người khác làm hộ thì sẽ bị Hội đồng chấm ĐA/KLTN xử lý kỷ luật từ mức cảnh cáo đến không được bảo vệ ĐA/KLTN.

3. Trong quá trình thực hiện ĐA/KLTN, mọi thay đổi, điều chỉnh về tên đề tài, thời hạn giao nộp sinh viên phải có đơn đề nghị, có ý kiến của Người hướng dẫn và được Khoa chấp thuận, đồng thời gửi một bản về đơn vị quản lý giáo vụ để quản lý.

Những sinh viên vì lý do sức khỏe không hoàn thành ĐA/KLTN đúng thời hạn, nếu có chứng nhận của cơ quan y tế và Người hướng dẫn sẽ được Khoa xem xét gia hạn thời gian thực hiện ĐA/KLTN và bảo vệ sau.

4. Nếu có những vấn đề khoa học mà sinh viên không đồng ý với Người hướng dẫn thì sinh viên phải báo cáo Người hướng dẫn để được bảo lưu ý kiến; nếu Người hướng dẫn đồng ý, sinh viên được quyền giải quyết vấn đề theo ý kiến riêng của mình và phải tự chịu trách nhiệm khi bảo vệ trước Hội đồng.

5. Hai tuần trước khi bảo vệ ĐA/KLTN, sinh viên nộp bốn quyển ĐA/KLTN cho Khoa: Một quyển gửi Người phản biện, một quyển gửi Người hướng dẫn, một quyển lưu tại khoa và một quyển bàn giao cho Trung tâm Thông tin Thư viện sau khi bảo vệ.

Điều 20. Điều kiện được bảo vệ ĐA/KLTN

1. Sinh viên đủ điều kiện bảo vệ ĐA/KLTN phải đáp ứng các điều kiện sau:

– Trong thời gian thực hiện ĐA/KLTN chấp hành tốt qui chế đào tạo.

– Đã hoàn thành nội dung ĐA/KLTN theo đề cương được duyệt.

– Được Người hướng dẫn, Người phản biện đánh giá đạt và đề nghị cho bảo vệ.

2. Sinh viên không đủ điều kiện bảo vệ ĐA/KLTN theo khoản 1 của điều này và sinh viên xin gia hạn thời gian thực hiện ĐA/KLTN vì lý do sức khỏe, khoa lập danh sách (kèm hồ sơ liên quan) gửi cùng kết quả chấm ĐA/KLTN của các Hội đồng cho Trung tâm KT&ĐBCLGD.

Điều 21. Chấm ĐA/KLTN

1. Hội đồng chấm ĐA/KLTN:

1.1. Hội đồng chấm ĐA/KLTN được Giám đốc Học viện quyết định thành lập theo đề nghị của Trưởng khoa.

1.2. Thành phần:

– Mỗi Hội đồng có tối thiểu ba thành viên, trong đó có chủ tịch, thư ký.

– Thành viên của hội đồng là cán bộ giảng dạy, nghiên cứu, quản lý của Học viện hoặc những người có trình độ và chuyên môn phù hợp ngoài Học viện.

2. Chấm ĐA/KLTN

2.1. Kế hoạch làm việc và danh sách sinh viên đủ điều kiện được bảo vệ ĐA/KLTN được Hội đồng chấm ĐA/KLTN thông báo cho sinh viên bảy ngày trước khi khi bảo vệ.

2.2. Hội đồng chấm ĐA/KLTN làm việc dưới sự điều hành của Chủ tịch hội đồng theo các nội dung được quy định tại phụ lục 3. Khi sinh viên bảo vệ phải có mặt ít nhất 3 thành viên Hội đồng dự.

3. Điểm thi tốt nghiệp của sinh viên làm ĐA/KLTN được đánh giá bởi ba loại điểm: Điểm đánh giá của Người hướng dẫn; điểm đánh giá của Người phản biện và điểm do các thành viên Hội đồng chấm.

3.2. Điểm thi tốt nghiệp của sinh viên làm ĐA/KLTN là trung bình cộng các điểm của từng thành viên Hội đồng, người phản biện và người hướng dẫn, được làm tròn đến phần nguyên.

Riêng đối với hình thức đào tạo đại học từ xa, Điểm thi tốt nghiệp của sinh viên làm ĐA/KLTN là điểm trung bình cộng của các thành viên Hội đồng chấm.

4. Công bố kết quả: Điểm thi tốt nghiệp của sinh viên làm ĐA/KLTN được công bố cho sinh viên sau mỗi buổi bảo vệ và gửi cho Thường trực Hội đồng thi tốt nghiệp chậm nhất ba ngày sau buổi bảo vệ.


Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 


Điều 22. Khiếu nại và giải giải quyết khiếu nại về điểm thi tốt nghiệp

1. Sinh viên được quyền khiếu nại (theo thủ tục quy định) về việc thi tốt nghiệp cho từng hình thức đào tạo.

2. Trong thời hạn mười lăm ngày sau khi công bố điểm thi, Trung tâm Khảo thí và Đảm bảo Chất lượng Giáo dục tiếp nhận đơn xin phúc khảo của sinh viên

3. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi:

3.1. Việc tiến hành phúc khảo phải đảm bảo những nguyên tắc chung về thi và chấm thi. Hội đồng thi tốt nghiệp đề nghị Giám đốc Học viện thành lập Ban phúc khảo để xem xét, giải quyết các khiếu nại của sinh viên về điểm thi tốt nghiệp.

3.2. Việc tổ chức phúc khảo tiến hành theo từng học phần thi dưới sự điều hành trực tiếp của Trưởng ban Phúc khảo và được thực hiện theo quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với từng loại hình đào tạo.

3. Điều chỉnh điểm thi: Sau khi công bố điểm thi nếu phát hiện có sự nhầm lẫn hay sai sót về điểm thi, Trưởng ban Phúc khảo trình Chủ tịch Hội đồng thi quyết định và thông báo cho các đơn vị có liên quan, sinh viên chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày hết hạn nhận đơn.

Điều 23. Điều khoản thi hành

1. Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các đơn vị báo cáo Giám đốc Học viện xem xét, quyết định./.

———————–